Với lối sống mở của xã hội hiện đại ngày nay, thì bệnh xã hội là nỗi bận tâm, ám ảnh của rất nhiều người, đặc biệt là nam nữ giới đang trong độ tuổi sinh sản. Quan hệ tình dục không an toàn là con đường lây nhiễm chủ yếu của các căn bệnh xã hội. Bệnh không chỉ gây ảnh hưởng riêng đến vấn đề sức khỏe của người bệnh mà còn tổn hại nghiêm trọng đến xã hội. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp những thông tin cần thiết về bệnh xã hội và các biểu hiện bệnh xã hội thường gặp từ đó đưa ra những cách chữa trị phù hợp.
Bệnh xã hội là một thuật ngữ trong y khoa để chỉ những bệnh lý nguy hiểm, lây lan nhanh chóng trong cộng đồng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh và sự phát triển của xa. Con đường lây nhiễm chủ yếu của bệnh xã hội là quan hệ tình dục không an toàn. Bất kể ai, không phân biệt độ tuổi, giới tính, mọi phạm vi đều có khả năng mắc các bệnh xã hội. Tuy nhiên, bệnh xã hội thường gặp ở những người đang trong độ tuổi sinh sản hoặc một số đối tượng sau:

Quan hệ tình dục qua đường âm đạo, hậu môn hay thậm chí là quan hệ bằng miệng mà không hề sử dụng bất kỳ biện pháp phòng tránh an toàn nào là nguyên nhân hàng đầu lây nhiễm bệnh xã hội. Theo thống kê cụ thể, các trường hợp mắc bệnh xã hội do lây truyền qua đường tình dục lên đến hơn 95% trong tổng số bệnh nhân. Sở dĩ tỷ lệ cao như thế là vì những virus, vi khuẩn gây bệnh thường trú ngụ nhiều ở trong cơ quan sinh dục nam và nữ. Do đó, khi thực hiện quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su sẽ có sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ phận sinh dục gây truyền nhiễm bệnh.
Phụ nữ đang trong quá trình mang thai nếu phát hiện ra mình mắc bệnh xã hội thì khả năng em bé sinh ra cũng nhiễm bệnh rất là cao. Thai nhi có thể bị lây nhiễm ngay từ trong bụng mẹ qua dây rốn hoặc lây nhiễm qua tiếp xúc với âm đạo người mẹ khi sinh thường.
Trẻ sơ sinh bị lây nhiễm bệnh xã hội từ mẹ thường bị dị tật hoặc phát triển không được bình thường như những em bé khác, thậm chí có nguy cơ tử vong cao ngay sau khi sinh bởi hệ miễn dịch bị suy yếu nặng nề do virus hoặc vi khuẩn tấn công.
Quá trình tiếp nhận máu từ người khác mà không làm xét nghiệm sàng lọc kỹ càng thì nguy cơ lây nhiễm bệnh là rất cao do liều lượng virus, vi khuẩn có trong máu là khá lớn.
Việc sử dụng chung quần lót, khăn mặt, khăn tắm, dao cạo râu, bàn chải đánh răng, đặc biệt là dùng chung bơm kim tiêm với người mang mầm bệnh cũng là một trong số những con đường lây truyền bệnh nhanh chóng. Bởi những virus, vi khuẩn gây bệnh có thể trú ngụ trong những vật dụng cá nhân đó, nếu sử dụng chung thì khả năng bị lây bệnh là rất cao.
Việc để vết thương hở của bản thân vô tình tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc những dịch nhầy từ cơ thể người bệnh cũng chính là một trong những nguyên nhân lây nhiễm bệnh xã hội từ người này sang người khác.

Theo các chuyên gia, hiện nay có khoảng hơn 20 bệnh xã hội khác nhau, trong đó bệnh lậu, giang mai, sùi mào gà và HIV/AIDS là các bệnh xã hội phổ biến và nguy hiểm nhất. Biểu hiện bệnh xã hội ở nam và biểu hiện bệnh xã hội ở nữ là không giống nhau, triệu chứng bệnh xã hội ở các giai đoạn cũng sẽ khác nhau. Cụ thể, những dấu hiệu bệnh xã hội đó là:
Bệnh lậu do vi khuẩn Neisseria Gonorrhoeae hay còn gọi là song cầu lậu gây nên. Loại vi khuẩn này có tốc độ lây lan và sản sinh nhanh chóng, có xu hướng trú ngụ ở những nơi ẩm ướt nên thường gây bệnh ở bộ phận sinh dục, hậu môn hay khoang miệng.
So với những căn bệnh xã hội khác thì bệnh lậu có thời gian ủ bệnh khá ngắn, kể từ khi song cầu khuẩn lậu xâm nhập vào cơ thể chỉ sau khoảng 3 - 5 ngày người bệnh sẽ có những triệu chứng sau:
Ngoài những biểu hiện trên, nam giới và nữ giới khi nhiễm bệnh lậu còn xuất hiện những triệu chứng khác như: Viêm amidan, đau họng, cơ thể mệt mỏi, suy nhược, chán ăn,..
Bệnh lậu phát triển thành 2 giai đoạn, giai đoạn cấp tính và giai đoạn mãn tính. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời bệnh lậu giai đoạn cấp tính sẽ chuyển sang giai đoạn mãn tính gây ra rất nhiều biến chứng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, nguy hiểm hơn có thể dẫn tới ung thư hoặc vô sinh hiếm muộn. Ngoài ra, bệnh lậu cúng là một trong những nguyên nhân làm suy giảm hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể, tăng nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS.
Bệnh sùi mào gà là một trong những bệnh xã hội phổ biến với số lượng người mắc bệnh cao. Virus HPV ( Human Papilloma Virus) là tác nhân chính gây bệnh sùi mào gà. Trong đó, HPV - 6 và HPV - 11 là hau chủng virus chính gây bệnh sùi mào gà.
Sau thời gian ủ bệnh khoảng 2 - 9 tháng, người mắc sùi mào gà sẽ có những biểu hiện ban đầu sau:
Ngoài ra, các mùi sùi còn xuất hiện tại vùng miệng, mắt hoặc tay chân ở cả nam và nữ.
Bệnh sùi mào gà tiềm ẩn biến chứng gây ung thư, người mắc bệnh sùi mào gà có thể dẫn tới ung thư vòm họng, ung thư tử cung, ung thư hậu môn,... Do đó, khi nghi ngờ cơ thể có những dấu hiệu mắc bệnh sùi mào gà người bệnh hãy chủ động đi thăm khám để kịp thời phát hiện và có những phương pháp điều trị phù hợp.

Bệnh giang mai là một căn bệnh lây lan chủ yếu qua đường tình dục, do virus Treponema Pallidum là tác nhân chính gây nên. Treponema Pallidum là loại xoắn khuẩn khi xâm nhập vào cơ thể sẽ gây ảnh hưởng nặng nề tới sức khỏe người bệnh. Nghiên cứu khoa học đã chứng minh và đánh giá mức độ nguy hiểm của bệnh giang mai xếp thứ 2 thế giới chỉ sau bệnh HIV/AIDS..
Cũng như những bệnh xã hội khác, bệnh giang mai cũng có thời gian ủ bệnh. Sau khoảng từ 3 - 90 ngày ủ bệnh, thì giang mai sẽ phát triển theo nhiều giai đoạn, mỗi một giai đoạn sẽ có những biểu hiện và đặc trưng khác nhau:
Các triệu chứng biểu hiện bệnh xã hội giang mai giai đoạn 2 sẽ tự khỏi sau khoảng vài tuần khiến người bệnh thường lầm tưởng là mình đã khỏi bệnh nhưng thực chất là xoắn khuẩn giang mai đang phát triển và tấn công mạnh mẽ vào cơ thể.
HIV/AIDS (Human Immunodeficiency Virus / Acquired Immunodeficiency Syndrome) là hội chứng làm suy giảm hệ miễn dịch ở người, khiến cơ thể dễ bị tấn công bởi các loại vi khuẩn, virus và ký sinh trùng. Đây từng là một trong những bệnh xã hội đáng lo ngại nhất trên toàn cầu, đặc biệt trong giai đoạn cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Bệnh lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn, truyền máu nhiễm HIV hoặc từ mẹ sang con trong quá trình mang thai, sinh nở và cho con bú.
Giai đoạn nhiễm trùng cấp tính là thời điểm virus HIV mới xâm nhập vào cơ thể và nhân lên nhanh chóng. Trong vòng 2 – 4 tuần sau khi phơi nhiễm, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng giống cúm như sốt, nổi hạch, viêm họng, phát ban, lở miệng hoặc viêm thực quản. Ngoài ra, đôi khi kèm theo nhức đầu, buồn nôn, sụt cân, gan lách to, hoặc rối loạn thần kinh. Các biểu hiện này thường không điển hình, khiến nhiều người dễ chủ quan và bỏ qua cơ hội phát hiện sớm.
Khi tiến sang giai đoạn mãn tính, hệ miễn dịch tạm thời kiểm soát sự phát triển của virus, làm giảm lượng HIV trong máu. Giai đoạn này có thể kéo dài từ vài năm đến hàng chục năm tùy vào cơ địa và sức khỏe từng người. Virus hoạt động chủ yếu trong hệ bạch huyết, dẫn đến hiện tượng sưng hạch ở nhiều vị trí như cổ, nách và bẹn. Dù bệnh nhân có thể chưa xuất hiện triệu chứng rõ rệt, họ vẫn có khả năng lây nhiễm cho người khác nếu không được điều trị.
Giai đoạn AIDS là giai đoạn cuối cùng của bệnh, khi hệ miễn dịch gần như bị phá hủy hoàn toàn. Người bệnh trở nên suy kiệt, mất khả năng chống lại các nhiễm trùng cơ hội do vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng gây ra. Triệu chứng điển hình gồm mệt mỏi kéo dài, tiêu chảy dai dẳng, buồn nôn, ho, khó thở, sốt, đổ mồ hôi ban đêm, sưng hạch và thay đổi tâm thần. Ngoài ra còn có các biểu hiện trên da và niêm mạc như phát ban hoặc loét, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng sống.
Người mắc AIDS thường có thời gian sống ngắn nếu không được can thiệp y tế kịp thời. Trung bình, từ khi chuyển sang giai đoạn AIDS đến tử vong kéo dài khoảng 18 tháng ở người lớn. Trẻ em nhiễm HIV có thể chỉ sống thêm từ 10 – 12 tháng, do hệ miễn dịch non yếu và cơ thể dễ bị nhiễm trùng cơ hội nặng nề. Đây là lý do việc phát hiện sớm và điều trị bằng thuốc kháng virus (ART) là vô cùng quan trọng.
Điều trị HIV/AIDS hiện nay chủ yếu tập trung vào việc kiểm soát sự nhân lên của virus, duy trì chức năng miễn dịch và giảm nguy cơ lây nhiễm cho người khác. Thuốc kháng virus tác dụng kéo dài sự sống, giảm các triệu chứng và hạn chế biến chứng. Bên cạnh đó, chế độ dinh dưỡng hợp lý, tập luyện nhẹ nhàng và theo dõi sức khỏe định kỳ giúp bệnh nhân cải thiện chất lượng sống.
Kiểm soát và phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS đòi hỏi sự kết hợp giữa y tế cộng đồng, giáo dục sức khỏe và ý thức cá nhân. Sử dụng bao cao su khi quan hệ, xét nghiệm định kỳ, truyền máu an toàn và can thiệp y tế cho phụ nữ mang thai là những biện pháp quan trọng để hạn chế sự lây lan của HIV. Bên cạnh đó, tư vấn tâm lý cũng giúp người bệnh và gia đình vượt qua áp lực tâm lý do căn bệnh gây ra.
Các bệnh xã hội khác nhau sẽ có những phương pháp điều trị khác nhau. Dưới đây sẽ là một số phương pháp trị bệnh xã hội tiên tiến và hiệu quả
Bên cạnh đó, để phòng ngừa, đẩy lùi nguy cơ tái phát cũng như mắc các bệnh xã hội, chúng ta nên lưu ý một số vấn đề sau để bảo vệ sức khỏe chính bản thân mình và mọi người xung quanh:
Bài viết mà chuyên gia phòng khám Hưng Thịnh đã cung cấp những thông tin về bệnh xã hội và các triệu chứng, dấu hiệu bệnh xã hội ở nam giới, dấu hiệu bệnh xã hội ở nữ giới và cách điều trị bệnh xã hội. Để ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm các bệnh xã hội bạn nên tự phòng tránh và đi khám sức khỏe định kỳ để tự bảo vệ bản thân. Mọi thắc mắc xin liên hệ số hotline hoặc bấm vào khung chat để được tư vấn hỗ trợ trức tiếp từ các bác sĩ chuyên khoa
































